KIẾN THỨC CẦN THIẾT KHI THAM GIA THỊ TRƯỜNG VÀNG
1.KIẾN THỨC CƠ BẢN.
1.1 Thị trường vàng chịu tác động bởi những thông tin nào?
Vàng neo giá theo USD, tức
AU/USD.Vì vậy giá vàng chịu tác động trực tiếp bởi biến động của đồng USD,
nhưng chính xác hơn cả là vàng chịu tác động trực tiếp bởi tình hình kinh tế
Mỹ. Có thể hiểu cơ bản như sau, nếu kinh tế Mỹ nói riêng và kinh tế TG nói
chung phát triển tốt, thì giá vàng sẽ chịu áp lực giảm và ngược lại.Tuy nhiên
quy luật trên không là bất biến và thay đổi theo từng giai đọan khác nhau khi
Vàng đóng vai trò là kênh đầu tư phòng thủ hoặc rủi ro.Tuyệt đối không máy móc
áp dụng nguyên tắc trên trong phân tích
Giá vàng biến động cực kỳ nhạy
với các thông tin sau: lạm phát của các quốc gia lớn như Mỹ, EU,Trung Quốc,
Nhật…Hiểu cơ bản nếu lạm phát lên cao thì vàng sẽ tăng giá, lý do là giới đầu
tư sẽ tìm đến vàng như phương tiện trú ẩn an toàn để tránh hậu quả của việc
đồng tiền mất giá.
Giá vàng chịu tác động mạnh nếu
có chiến tranh, hoặc căng thẳng chính trị tại các quốc gia có vị thế kinh tế
hoặc vị thế nhiên liệu trên TG. Yếu tố này là ngoài tầm kiểm soát tuy nhiên cần
theo dõi sát xao để tránh việc đầu tư ngược xu hướng.
Giá vàng chịu tác động mạnh từ
biến động giá dầu.Về cơ bản giá vàng và giá dầu biến động thuận chiều.Giá dầu
tăng cao sẽ gây áp lực cho nền kinh tế, cụ thể là kìm hãm đà phát triển của
kinh tế và đẩy chi phí đầu vào lên cao gây nên nguy cơ lạm phát trên diện rộng.
Giá vàng chịu tác động từ yếu tố
cung cầu.Ví dụ khi cầu về vàng tăng cao thì giá vàng sẽ tăng. Lưu ý là cung
vàng hiện tại luôn có giới hạn vì vậy bất cứ sự thay đổi nào về lượng cầu đều
có thể tác động lên giá vàng.
1.2 Cần quan tâm đến các chỉ số kinh tế nào của Mỹ.
Sức khỏe kinh tế Mỹ được đong đếm
bằng một hệ thống các chỉ số khoa học và thống nhất. Các chỉ số này là khá đa
dạng và khó lòng nắm bắt toàn bộ. Tuy nhiên cần lưu ý đến các chỉ số chính sau:
Phân tích tác động của thông tin
1. Đồng tiền thể hiện sức mạnh
của một quốc gia.
2. Đánh giá thông tin tốt hoặc
xấu nhằm đưa ra những dự đoán về hướng đi của đồng tiền.
Có 4 nguyên nhân chủ yếu:
- Interest rate (lãi suất)
- Economic growth (sự phát triển
kinh tế)
- Geo politics (kinh tế chính
trị)
- Trade and capital flow (cán cân
giao dịch và dòng chu chuyển vốn)
Các yếu tố tác động đến giá vàng
thế giới - US Dollar Index
USD Index được cấu thành từ 6
đồng tiền chính:
- Euro (EUR): 57,6%
- Yen JPY) : 11,9%
- Cable (GBP): 11,9%
- Loonie (CAD): 9,1%
- Kronas (SEK): 4,2%
- Francs (CHF): 3,6%
USD Index (USDX) ra đời tháng
3/1973 khi các cường quốc kinh tế thời kỳ đó đồng ý thả nổi đồng tiền của mình.
Giá trị ban đầu của chỉ số này là 100. USDX đạt cao nhất là 165 điểm và thấp
nhất là 70 điểm. USDX là chỉ số dùng để đo giá trị đồng USD trên thị trường thế
giới. Chỉ số này còn được gọi là Weighted Index, nghĩa là các thành viên cấu
tạo chỉ số này có một giá trị khác nhau.
USDX được cấu tạo bởi sáu thành
viên là: EUR (euro), JPY (yên Nhật), GBP (bảng Anh), CAD (đôla Canada ), SEK
(krona Thụy Điển), CHF (franc Thụy Sĩ).
* Đồng USD là vật đại diện cho
sức mạnh của nền kinh tế Mỹ. Những thông tin kinh tế sẽ tác động trực tiếp đến
giá trị của đồng tiền này, làm biến đổi tỉ giá đối với các ngoại tệ thả nổi
khác. Sự biến động này lan qua cả những mặt hàng như dầu thô và vàng, bạc… Theo
nghiên cứu của Dailyfx.com, một trong những website có uy tín, chúng ta có 9
chỉ số kinh tế tác động mạnh đến sự dịch chuyển của đồng USD sau khi đươc thông
báo. Trước khi đi vào những chỉ số làm giá biến động mạnh trong cả ngày, chúng
ta tham khảo qua về những chỉ số khiến giá biến động mạnh 20 phút đầu tiên sau
khi công bố.
Những chỉ số làm giá biến động mạnh trong 20 phút đầu tiên sau công bố
Chỉ số - Biến động trung bình
(điểm) *
1. Nonfarm - Payrolls - Bảng
lương phi nông nghiệp: 69
2. Interest rate (FOMC) - Lãi
suất: 57
3. Inflation (CPI) - Lạm phát
(Chỉ số giá tiêu dùng): 39
4. Retail Sales - Chỉ số bán lẻ:
35
5. Producer Price Index - Chỉ số
giá sản xuất: 35
6. New Home Sales - Chỉ số nhà
bán mới: 34
7. Existing Home Sales - Chỉ số
nhà đã xây dựng sẵn bán: 34
8. Durable Goods Orders - Đơn đặt
hàng lâu bền: 33
(*) Điểm là đơn vị biến động nhỏ
nhất của cặp tiền tệ, còn gọi là pip. Đối với một tài khoản loại chuẩn
(standard) thì một điểm tương đương với 10 USD. Một điểm của cặp vàng/usd
(XAU/USD) là 10 cent.
Bên cạnh những chỉ số làm thị
trường biến động mạnh trong 20 phút đầu tiên này, chúng ta sẽ có những chỉ số
làm giá cả biến động mạnh trong ngày công bố thông tin như sau:
1. Nonfarm - Payrolls - Bảng
lương phi nông nghiệp: 98
2. ISM Non-Manufacturing - Chỉ số
ISM lĩnh vực phi sản xuất: 97
3. Personal Spending - Tiêu dùng
cá nhân: 94
4. Inflation (CPI) - Lạm phát
(Chỉ số giá tiêu dùng CPI): 94
5. Existing Home Sales - Chỉ số
nhà cũ bán: 92
6. Consumer Confidence - Tâm lý
tiêu dùng: 91
7. University
of Michigan Consumer Confidence - Cuộc
điều tra của Đại học Michigan
về tâm lý tiêu dùng: 90
8. FOMC Minutes - Cuộc họp của
Fed: 90
9. Industrial Production - Sản
lượng công nghiệp: 90
Có thể nhận thấy trong những chỉ
số tác động hàng đầu đến sự biến động của thị trường, mà trực tiếp là đồng USD
liên quan đến một số lĩnh vực như : lãi suất, việc làm, lạm phát, nhà đất, tâm
lý người tiêu dùng và công nghiệp. Đây là những yếu tố hàng đầu để đánh giá sức
mạnh của một quốc gia. Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu những chỉ số làm thị
trường biến động mạnh trong ngày.
Những chỉ số này làm thị trường
biến động mạnh nếu chúng được công bố khác nhiều so với dự đoán. Trước khi công
bố thông tin, các chuyên gia đã dự đoán về con số của chỉ số được công bố và
thị trường gần như đã giao dịch theo hướng của con số dự đoán này. Vì vậy, nếu
thông tin được công bố đúng như dự đoán, sẽ không có nhiều bất ngờ, ngược lại,
nếu thông tin lệch nhiều so với dự đoán thì thị trường sẽ phản ứng rất mạnh.
I. Chỉ số Nonfarm - Payrolls –
Bảng lương phi nông nghiệp – biến động trung bình 98 điểm
1. Khái niệm:
Chỉ số này đo lường số lượng
người được thuê mướn mới trong tháng trước, ngoại trừ những người làm trong
lĩnh vực nông nghiệp. Nước Mỹ là một nước phát triển hàng đầu, vì vậy việc dịch
chuyển cơ cấu lao động từ ngành nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch
vụ khẳng định nền kinh tế đang phát triển thuận lợi
2. Tầm quan trọng:
Chỉ số này mang tính quan trọng
cao vì nó được công bố khá sớm sau khi kết thúc 1 tháng. Với tầm quan trọng đã
được nêu ở trên cộng với việc được công bố khá sớm trong tháng mới, những nhà
đầu tư đều chú ý đến nó để phán đoán thực trạng của nền kinh tế
3. Tác động:
Chỉ số này quan trọng vì nếu nó
tốt hơn so với dự đoán và những kì trước thì chứng tỏ nền kinh tế đang phát
triển tốt, ngược lại nếu xấu hơn so với dự đoán và các kì trước thì có khả năng
là nền kinh tế đang chững lại.
4. Cơ quan công bố:
Bureau of Labour Statistics – Cục
thống kê Lao Động
5. Thời điểm và số lần công bố
trong năm:
Ngày thứ Sáu của tuần đầu tiên
trong tháng vào lúc 8:30 sáng EST (19:30 VN) – công bố số liệu tháng trước -
công bố định kì theo tháng
6. Những cách gọi khác:
Bên cạnh tên gọi chính là Nonfarm
– Payrolls, nó còn có một số tên gọi là NFP hoặc Nonfarm Employment Change
II. ISM Non-Manufacturing - Chỉ
số ISM lĩnh vực phi sản xuất – biến động trung bình 97 điểm
1. Khái niệm:
Chỉ số này được tính toán dựa
trên 1 cuộc điều tra trên 300 người quản lí bộ phận giao dịch của các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như địa ốc, bảo hiểm, tài chính, truyền thông
... về các vấn đề như đơn hàng mới, tuyển dụng, mức độ hoạt động. Chỉ số này
đánh giá về mức độ hoạt động chung của nhóm ngành dịch vụ.
2. Tầm quan trọng:
Nước Mỹ có hơn 70% lượng lao động
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và lĩnh vực này đóng vai trò rất quan trọng
tại Mỹ. Vì vậy nếu chỉ số này tốt thì sẽ tác động tốt đến đồng tiền quốc gia.
3. Tác động:
Chỉ số này trên 50 sẽ tốt cho nền
kinh tế, ngược lại nếu dưới 50 sẽ không tốt.
4. Cơ quan công bố:
Institute for Supply Management –
cơ quan quản lí nguồn cung
5. Thời điểm công bố và số lần
công bố:
Công bố vào ngày làm việc thứ 3
kể từ đầu tháng – công bố định kì theo tháng.
6. Những tên gọi khác:
ISM Service
III. Personal Spending - Tiêu
dùng cá nhân – biến động trung bình 94 điểm
1. Khái niệm:
Chỉ số này đo lường mức độ tăng
lên hoặc giảm xuống bình quân của người tiêu dùng trong tháng trước.
2. Tầm quan trọng:
Chỉ số này quan trọng vì nếu
người dân tăng tiêu dùng chứng tỏ khả năng kinh tế của họ đang tốt hơn, đồng
thời việc tiêu dùng nhiều sẽ thúc đẩy sản xuất, làm nền kinh tế phát triển.
3. Tác động:
Chỉ số tăng nhiều so với dự đoán
sẽ tốt cho nền kinh tế, ngược lại nếu xấu hơn dự đoán và những kì trước sẽ
không tốt cho nền kinh tế.
4. Cơ quan công bố:
Bureau of Economic Analysis – Cục
phân tích kinh tế.
5. Thời điểm công bố và số lần
công bố:
Công bố vào ngày làm việc đầu
tiên trong tháng – công bố định kì tháng.
IV. Inflation (CPI – Consumer
Price Index) - Lạm phát (Chỉ số giá tiêu dùng) – biến động trung bình 94 điểm
1. Khái niệm:
Lạm phát của một quốc gia được
thể hiện qua nhiều chỉ số, mà một trong những chỉ số quan trọng nhất là CPI –
Chỉ số giá tiêu dùng. Chỉ số giá tiêu dùng sẽ đo mức độ thay đổi của giá cả một
số mặt hàng đại diện trong rổ hàng hóa như thực phẩm, dịch vụ, nhà đất, quần
áo, phương tiện vận chuyển. Những thay đổi giá cả này phản ánh mức độ lạm phát.
Để nhằm loại bỏ sự nhiễu do 2 mặt hàng thực phẩm và phương tiện giao thông, nhà
đầu tư thường chú ý nhiều đến chỉ số Core CPI – Chỉ số CPI lõi – hơn. Chỉ số
Core CPI được tính từ chỉ số CPI sau khi đã loại bỏ những yếu tố liên quan đến
thực phẩm và phương tiện giao thông.
2. Tầm quan trọng:
Chỉ số Core CPI rất quan trọng vì
những biến động của nó phản ánh trực tiếp tình hình lạm phát. Nếu lạm phát tăng
thì khả năng Fed nâng lãi suất lên để chống lạm phát khá cao và ngược lại.
3. Tác động:
Chỉ số này tăng thì khả năng Fed
tăng lãi suất cao, dẫn đến việc khả năng đồng tiền có khả năng tăng giá trở
lại, mặc dù sự thật là lạm phát cao thì xấu cho nền kinh tế. Đây là cách mà
người giao dịch đặt những kì vọng vào tương lai, và hướng giao dịch của họ
thường có xu hướng muốn đón đầu tương lai.
4. Cơ quan công bố:
Bureau of Labour Statistics – Cục
thống kê Lao Động
5. Thời điểm công bố và số lần
công bố:
Được công bố vào khoảng giữa
tháng – công bố định kì theo tháng.
V. Existing Home Sales - Chỉ số
nhà cũ bán – biến động trung bình 92 điểm
1. Khái niệm:
Chỉ số nhà bán cũ đo lường số
lượng nhà cũ của cư dân được mua bán trên thị trường.
2. Tầm quan trọng:
Chỉ số này cho thấy hoạt động của
thị trường địa ốc có sôi động hay không. Thị trường địa ốc là một trong những
hàn thử biểu quan trọng của nền kinh tế. Vì vậy, nếu thị trường địa ốc hoạt
động tốt sẽ chứng tỏ nền kinh tế quốc gia đang tốt. Nếu thị trường này nhộn
nhịp sẽ chứng tỏ người dân đang có thu nhập tốt hơn và đang muốn mua nhà mới,
bán đi nhà cũ. Vì nhà cửa là một tài sản lớn nên chỉ khi nào người dân có thu
nhập tốt hơn nhiều thì mới mua nhà mới.
3. Tác động:
Chỉ số này tăng sẽ tốt cho nền
kinh tế
Chỉ số này giảm chứng tỏ thị
trường nhà đất đang gặp khó khăn, kéo theo tình hình kinh tế trì trệ
4. Cơ quan công bố:
The National Association of
Realtors – Cơ quan quốc gia về các tổ chức môi giới bất động sản
5. Thời điểm công bố:
Ngày 25 hàng tháng – số liệu của
tháng trước – công bố định kì theo tháng
VI. Consumer Confidence - Tâm lý
tiêu dùng – biến động trung bình 91 điểm
1. Khái niệm:
Là một cuộc điều tra về tâm lý
tiêu dùng. Cuộc điều tra này phỏng vấn 5000 người về quan điểm của họ đối với
tình hình hiện tại và những dự đoán của họ về tương lai nền kinh tế
2. Tầm quan trọng:
Tiêu dùng của người dân chiếm đến
2/3 GDP vì vậy quan điểm của họ đối với nền kinh tế sẽ thể hiện khả năng chi
tiêu của họ. Nếu họ cho rằng nền kinh tế đang tốt, tức là họ lạc quan thì khả
năng tiêu dùng hiện tại của họ sẽ vẫn được giữ vững hoặc nâng lên và ngược lại.
3. Tác động:
Chỉ số này tăng sẽ tốt cho nền
kinh tế và ngược lại
4. Cơ quan công bố:
The Conference Board
5. Thời điểm công bố và số lần
công bố:
Công bố vào ngày thứ 4 (Thusday)
của tuần cuối cùng trong tháng – số liệu của tháng trước - công bố định kì
tháng.
VII. University
of Michigan Consumer Confidence - Cuộc
điều tra của Đại học Michigan
về tâm lý tiêu dùng – Biến động trung bình 90 điểm
1. Khái niệm:
Là một cuộc điều tra 500 người
của Đại học Michigan
về tâm lý người tiêu dùng.
2. Tầm quan trọng:
Tâm lý người tiêu dùng rất quan
trọng trong việc quyết định chi tiêu của họ. Vì vậy nắm được tâm lý khách hàng
thì có thể dự đoán được sức cầu về sản phẩm và dịch vụ trong thời gian tới.
3. Tác động:
Chỉ số này tăng sẽ tốt cho nền
kinh tế, ngược lại, nếu giảm sẽ xấu cho nền kinh tế, tức là xấu cho đồng tiền
quốc gia đó.
4. Cơ quan công bố:
Đại Học Michigan , Mỹ
5. Thời điểm công bố và số lần
công bố trong năm:
Công bố vào khoảng giữa tháng cho
chỉ số lần đầu, ngoài ra còn có một chỉ số điều chỉnh
được công bố vào khoảng 25 đến 27
hàng tháng – Chỉ số này được công bố định kì theo tháng.
6. Tên gọi khác:
Reuter/Michigan Sentiment
VIII. Interest rate (FOMC -
Federal Open Market Committee) - Lãi suất (Ủy ban thị trường mở liên bang) –
biến động 90 điểm
1. Khái niệm:
Đây là mức lãi suất mà các ngân
hàng phải thanh toán khi vay mượn từ các ngân hàng khác nhằm đảm bảo mức dự trữ
của mình tại Cục Dự trữ Liên Bang. Lãi suất này được quản lí chặt chẽ bởi Cục
Dự Trữ Liên Bang thông qua Ủy Ban thị trường mở FOMC.
2. Tầm quan trọng
Chỉ số này rất quan trọng vì nó
thể hiện quan điểm của Cục Dự trữ Liên Bang (Fed) với tình hình kinh tế hiện
tại, đồng thời những tác động lên lãi suất từ phía Fed sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến mức cung tiền.
3. Tác động
Nếu lãi suất được tăng lên thì sẽ
tốt cho đồng tiền của quốc gia đó vì nó góp phần chống lạm phát. Ngược lại, nếu
lãi suất bị hạ xuống thì đồng tiền trở nên mất giá hơn vì lạm phát gia tăng.
4. Cơ quan công bố
Lãi suất được công bố bởi Cục Dự
Trữ Liên Bang (Fed)
5. Thời điểm và số lần công bố
trong năm
Được công bố sau buổi họp của Fed
- định kì 8 lần 1 năm
6. Cách gọi khác:
Fed Fund Rate
IX. Industrial Production - Sản
lượng công nghiệp – biến động trung bình 90 điểm
1. Khái niệm:
Chỉ số này đo lường sản lượng đầu
ra các sản phẩm công nghiệp, khai khoáng... của một quốc gia.
2. Tầm quan trọng:
Sản lượng công nghiệp chiếm 25%
GDP của Mỹ, vì vậy những thay đổi trong lĩnh vực này tác động rất mạnh đến nền
kinh tế và nếu chỉ số này tốt sẽ kéo theo một số vấn đề khác như có khả năng tỉ
lệ người có việc làm sẽ tăng do doanh nghiệp thuê mướn thêm nhân công hoặc thu
nhập người lao động sẽ tăng...
3. Tác động:
Chỉ số này tăng sẽ tốt cho nền
kinh tế và ngược lại
4. Cơ quan công bố
Board of Governors of the Federal
Reserve System
5. Thời điểm công bố:
Công bố khoảng ngày 15 hàng tháng
– công bố định kì theo tháng.
1.3 Ngoài kinh tế Mỹ, cần quan tâm đến các thông tin kinh tế nào khác?
Tình hình kinh tế Trung Quốc và mối
tương quan với kinh tế Mỹ
Tình hình kinh tế Châu Âu và khu vực EUR
Zone.
Tình hình kinh tế Nhật Bản- Ấn Độ và khu
vực Châu Á.
Cung cầu vàng tại các quốc gia có dữ trữ
vàng và nhu cầu vàng lớn.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét